Phòng Quản lý khoa học công nghệ và Hợp tác quốc tế
Địa chỉ:119, Ấp Bắc, Phường 5, TP. Mỹ Tho – Tiền Giang
Điện thoại liên hệ:
Email:
27-09-2023
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Tiền Giang đăng tải những bài báo có liên quan đến các kết quả nghiên cứu thuộc các lĩnh vực: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội - nhân văn, kỹ thuật - công nghệ, nông nghiệp, kinh tế, tài chính, giáo dục, luật, du lịch…
Bài gửi đăng phải là bài chưa được công bố trên các sách báo hoặc tạp chí trong và ngoài nước. Nếu muốn ngưng đăng hoặc chuyển sang tạp chí khác, tác giả phải thông báo ngay cho Ban biên tập trong thời gian sớm nhất.
Một bài báo khoa học cần đảm bảo bố cục IMRAD (viết tắt lần lượt: Introduction, Methods, Results, and, Discussion) và phần kết luận.
Phần giới thiệu sẽ trình bày vấn đề nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn. Nêu đầy đủ các thông tin cập nhật liên quan tới vấn đề nghiên cứu, mục đích của nghiên cứu.
Cần nêu rõ các nội dung và phương pháp nghiên cứu, có thể trích dẫn nguồn để đảm bảo phương pháp đáng tin cậy. Nếu có cải tiến thì trình bày rõ cải tiến như thế nào so với các nghiên cứu đã được thực hiện trước đó?
Đối với các phương pháp mới cần trình bày cụ thể để khi cần thiết, người khác có thể tiến hành kiểm chứng lại được. Đối với lĩnh vực khoa học xã hội, có thể liệt kê những phương pháp và những nghiên cứu tương tự đã được công bố.
Bài viết được soạn thảo trên file Ms-Word, dùng font Times New Roman, khổ giấy (paper size): 19cm x 26,5cm. Lề trên, lề dưới, lề phải (margin) 2cm và lề trái 2,5cm. Cách đoạn (spacing): trước (before): 0pt và sau (after): 3pt. Cách dòng (line spacing): single. Tab mặc định (default tabs stop): 0,5cm. Chia cột đôi. Dấu ngăn cách thập phân là dấu phẩy “,”. Các đề mục được đánh số tự động được thiết lập trong template này bằng Word Style (Hình 1).
Tác giả không lạm dụng việc viết tắt trong bài báo, nếu cần viết tắt những từ ngữ, thuật ngữ, tên các cơ quan, tổ chức… chỉ viết tắt sau lần viết thứ nhất có kèm theo chữ viết tắt trong ngoặc đơn.
Tên khoa học phải được viết đầy đủ trong lần viết đầu tiên trong bài viết, lần tiếp theo có thể viết tắt nhưng phải in nghiêng. Số thập phân phải dùng dấu phẩy và số từ hàng ngàn trở lên thì dùng dấu chấm.
Bài gửi đăng trên tạp chí không được dài quá 12 trang (kể cả các bảng biểu, đồ thị, phụ lục và tài liệu tham khảo).
Đơn vị các đại lượng sử dụng trong bài báo phải tuân theo hệ thống lường quốc tế SI (Systeme international). Đó là các đơn vị cơ bản: độ dài là mét (m); khối lượng là kilôgam (kg); lượng chất là mol (mol); nồng độ là g/l, mg/l, mEq/l, mol/l; thời gian là giây (s); nhiệt độ là kelvin (K) hoặc là độ Celsius (oC); góc là rađian (rad); cường độ dòng điện là ampe (A); hiệu điện thế là vôn (V); lực là niutơn (N); công suất là oát (W); công là jun (J); tần số là héc (Hz); áp suất là pascal (Pa); v.v.
Một số lỗi cần tránh như: không trộn lẫn ký hiệu và tên của đơn vị (ví dụ đơn vị vận tốc có thể viết “km/h” hoặc “kilômét trên giờ”, tránh viết là “km trên giờ”); nên sử dụng thêm số không trước dấu thập phân (ví dụ “0,25 cm” thay vì “,25 cm”); sử dụng “cm3” thay vì “cc”…
Đối với các công thức đơn giản, viết công thức trên dòng thường và sử dụng gạch chéo (/) cho các phân số nhỏ (chẳng hạn, X/Y). Đối với các công thức phức tạp hơn, sử dụng mẫu công thức trong công cụ Equations của phần mềm Microsoft Words hoặc soạn thảo bằng phần mềm Mathtype. Công thức được canh giữa cột và được đánh số bên phải cột theo thứ tự xuất hiện của chúng trong bài báo để phục vụ việc trích dẫn công thức trong nội dung bài viết.
Ví dụ, công thức (1) được sử dụng để tính hai nghiệm phân biệt của phương trình bậc hai.
Tác giả không được sử dụng tính năng footnotes trong nội dung bài báo. Ngoại trừ, để ghi địa chỉ email liên hệ của tác giả chính như mẫu.1.4.Chú thích cuối trang (Footnotes)
Tài liệu tham khảo bao gồm sách, ấn phẩm, tạp chí đã đọc và được trích dẫn hoặc sử dụng về ý tưởng vào báo cáo và cần phải được trích dẫn ở những phần phù hợp trong báo cáo.
- Tài liệu trích dẫn là tài liệu gốc, không tham khảo tài liệu được trích dẫn từ một tài liệu khác.
- Trích dẫn trực tiếp là trích dẫn nguyên văn một phần câu, một câu, một đoạn văn, hình ảnh, sơ đồ, quy trình,… của bản gốc vào bài viết.
- Trích dẫn nguyên văn phải bảo đảm đúng chính xác từng câu, từng chữ, từng dấu câu được sử dụng trong bản gốc được trích dẫn. “Phần trích dẫn được đặt trong ngoặc kép”. Nếu trích dẫn cả một đoạn văn hay một phần của tài liệu phải có sự đồng ý của tác giả.
- Không ghi học hàm, học vị, địa vị xã hội của tác giả vào thông tin trích dẫn.
- Tài liệu được trích dẫn trong đề tài phải có trong danh mục tài liệu tham khảo và ngược lại tài liệu được liệt kê trong danh mục tham khảo phải có trích dẫn trong đề tài.
Liệt kê tất cả các tài liệu (kể cả hình ảnh) đã được trích dẫn trong bài báo theo chuẩn IEEE. Đánh số theo thứ tự xuất hiện và mỗi lần trích dẫn trong bài viết phải ghi số thứ tự trích dẫn của tài liệu, ví dụ: [1] nếu đây là tài liệu tham khảo được trích dẫn đầu tiên.
Nếu tài liệu tham khảo được trích dẫn nhiều lần, thì lần sau vẫn ghi đúng số thứ tự của lần xuất hiện đầu tiên của tài liệu này. Nếu trích dẫn nhiều tài liệu cùng một vị trí thì có dấu phẩy ngăn cách giữa các tài liệu, ví dụ: [1], [3] hoặc [1,3] khi sử dụng tài liệu 1 và tài liệu 3; [1-3] khi sử dụng cả 3 tài liệu từ 1 đến 3.
Danh mục tài liệu tham khảo được sắp xếp theo trình tự sử dụng (trích dẫn) trong bài viết không phân biệt tiếng Việt, Anh, ngôn ngữ khác... Tài liệu tham khảo được trích dẫn theo số (đã được xác định trong danh mục tài liệu tham khảo), không theo tên tác giả và năm.
Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải giữ nguyên văn, không phiên âm, không dịch. Những tài liệu viết bằng tiếng nước ngoài ít người Việt biết thì có thể ghi thêm phần tiếng Việt đi kèm theo mỗi tài liệu. Cách ghi các tài liệu trích dẫn sẽ tùy thuộc vào loại tài liệu đó và cụ thể như hướng dẫn sau đây:
Họ và tên tác giả được viết đầy đủ đối với tên người Việt Nam; Họ (viết đầy đủ), tên gọi và tên đệm (viết tắt) đối với tên người nước ngoài. Nếu bài báo có nhiều tác giả, cần ghi tên 3 tác giả đầu và cộng sự (et al. tiếng Anh), năm xuất bản (trong ngoặc đơn). “Tên bài báo”, Tên tạp chí, tập san (ghi nghiêng), tập (số, không có dấu ngăn cách, đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn), các số trang (gạch nối giữa hai số, dấu chấm kết thúc).
[1]. Nguyễn Kim Sơn, Phạm Hùng Vân, Nguyễn Bảo Sơn và cộng sự (2010). “Đột biến gen mã hóa EGFR trong ung thư phổi”, Tạp chí nghiên cứu y học, 3, 30-37.
[2]. Amanda B.R, Donna P.A, Robin J.L et al (2008). “Total prostate specific antigen stability confirmed after long-term storage of serum at -80C”, J.Urol, 180(2), 534-538.
Họ và tên tác giả hoặc cơ quan ban hành; năm xuất bản (đặt trong ngoặc đơn). Tên phần (hoặc chương), Tên sách (ghi nghiêng, dấu phẩy cuối tên), lần xuất bản (chỉ ghi mục này với lần xuất bản thứ hai trở đi), nhà xuất bản (dấu phẩy cuối tên nhà xuất bản); nơi xuất bản (ghi tên thành phố, không phải ghi tên quốc gia), tập, trang... Nếu sách có hai tác giả thì sử dụng chữ và (hoặc chữ and) để nối tên hai tác giả. Nếu sách có 3 tác giả trở lên thì ghi tên tác giả thứ nhất và cụm từ cộng sự (hoặc et al.).
[1]. Kouchoukos N.T (2013). Postoperative care, Kirklin/Barratt-Boyes Cardiac Surgery, fourth edition, Elsevier Saunder, Philadenphia, 1, 190-249.Bottom of Form.
[2]. Phạm Thắng và Đoàn Quốc Hưng (2007). Bệnh mạch máu ngoại vi, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
[3]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2002). Các văn bản pháp luật về đào tạo sau đại học, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
Tên tác giả (năm). Tên bài báo. Tên kỷ yếu/tên hội nghị/diễn đàn (ghi nghiêng), Địa điểm, thời gian tổ chức, cơ quan tổ chức, số thứ tự trang của bài báo trong kỷ yếu.
[1]. Nguyễn Đức Chính, Phạm Hải Bằng, Phạm Văn Trung và cs. (2013). Nhận xét tình hình bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS điều trị tại bệnh viện Việt Đức giai đoạn 2010-2012. Hội nghị khoa học quốc gia về phòng chống HIV/AIDS lần thứ V, Trường Đại học Y Hà Nội ngày 2-3/12/2013, Bộ Y tế, 342-346
[2]. Kato H, Ohata K., Kauraw L.P., Lee Y.H. (1988). Fungal diseases of rice seed. Proceedings of the International workshop on Rice seed health 16-20 March 1987, International Rice Research Institute, Manila, Philippines: 151-162.
Tên tác giả/Cơ quan phát hành văn bản (năm). Tên giáo trình/Văn bản (ghi nghiêng), Nơi xuất bản, Thời điểm xuất bản/phát hành, Tên đơn vị chủ quản (nếu có).
[1]. Tạ Thành Văn (2013). Giáo trình Hóa sinh lâm sàng, Nhà xuất bản Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
[2]. Hội đồng chức danh Nhà nước (2012). Văn bản pháp quy và tài liệu hướng dẫn việc xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư năm 2012, Hà Nội.
Tên tác giả, năm xuất bản (đặt trong ngoặc đơn). Tên đề tài luận án, luận văn (ghi nghiêng, dấu phẩy cuối tên luận án/luận văn), bậc học, tên chính thức của cơ sở đào tạo.
[1]. Đoàn Quốc Hưng (2006). Nghiên cứu lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị ngoại khoa bệnh thiếu máu chi dưới mạn tính do vữa xơ động mạch, Luận án tiến sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
[2]. Nguyễn Hoàng Thanh (2011). Nghiên cứu mức sẵn sàng chi trả cho cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường tại huyện Kim Bảng, Hà Nam năm 2010, Luận văn Thạc sĩ y tế công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội.
Cơ quan ban hành văn bản (năm). Tên văn bản, số văn bản, trích yếu (in nghiêng), Thời điểm ban hành, Thời điểm có hiệu lực thi hành/Nơi ký ban hành.
[1]. Thủ tướng Chính phủ (2018). Quyết định 37/2018/QĐ-TTg ban hành Quy định tiêu chuẩn, thủ tục xét công nhận đạt tiêu chuẩn và bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư, Hà Nội, hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2018.
[2]. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (1996), Báo cáo tổng kết 5 năm (giai đoạn1992-1996) phát triển lúa lai, Hà Nội.
Tên tác giả (nếu có), năm (nếu có). Tên tài liệu tham khảo, truy cập online tại địa chỉ: ‘đường link’, thời điểm truy cập.
[1]. Nguyễn Trần Bạt (2009). Cải cách giáo dục Việt Nam, truy cập online tại địa chỉ: http://www.chungta.com/Desktop.aspx/chungtasuyngam/giaoduc/cai_cach_giao_duc_Viet_Nam/, truy cập ngày 12/3/2009
[2]. Anglia Ruskin University. Havard system of Referencing Guide, available online at: http://libweb.anglia.ac.uk/referencing/hav-ard.htm, accessed on 12 August 2011.
Liệt kê tất cả các tài liệu (kể cả hình ảnh) đã được trích dẫn trong bài báo theo chuẩn APA và mỗi lần trích dẫn trong bài viết phải ghi họ tên tác giả và năm công bố (nếu bài có 1-2 tác giả thì liệt kê tất cả; từ 3 tác giả trở lên thì viết tác giả thứ nhất kèm theo “và ctv.” (tiếng Việt) hoặc “et al.” (tiếng Anh). Liệt kê chung tài liệu tham khảo tiếng Việt và tiếng Anh theo thứ tự A, B, C họ tên tác giả theo thông lệ của từng nước.
Tác giả là người Việt Nam: Xếp thứ tự A, B, C theo họ và vẫn giữ nguyên thứ tự thông thường của tên người Việt Nam, không đảo tên lên trước họ. Tác giả là người nước ngoài: Xếp thứ tự A, B, C theo tên. Cách trình bày tài liệu tham khảo sẽ khác nhau tùy theo nguồn tài liệu được trích dẫn, cụ thể cách viết tài liệu tham khảo như sau:
Tên tác giả/các tác giả (năm phát hành). Tên bài viết. Tên tạp chí, quyển/số, trang bài viết. Ví dụ minh hoạ:
- Lê Vinh Quốc (2013). Một số biện pháp để chuẩn hóa bảng chữ cái tiếng Việt. Tạp chí Khoa học - Trường Đại học Sư Phạm thành phố Hồ Chí Minh. (Số 46): 153- 159.
- Elazegui F.A., Castilla N.P., Dalisay T.U. and Mew T.W. (2004). Causal agent of red stripe disease of rice. Plant Dis. 88:1310-1317.
Tên tác giả/các tác giả (năm xuất bản). Tên sách. Nhà xuất bản (viết tắt là NXB), lần xuất bản (không ghi lần xuất bản nếu chỉ xuất bản lần thứ nhất), trang trích dẫn. Ví dụ minh hoạ:
- Phạm Hoàng Hộ (1999). Cây cỏ Việt Nam, quyển I, NXB Trẻ TP. Hồ Chí Minh: 560-565.
- George N. Agrios (1997). Plant pathology, Fourth edition, Academic Press., California, USA: 105-107.
Tên tác giả/các tác giả (năm). Tên bài viết. Trong (tài liệu tiếng Việt) hoặc In (tài liệu tiếng Anh): Tên chủ biên (tài liệu tiếng Việt) hoặc editor (nếu là tiếng Anh). Tên sách/Tên hội thảo/hội nghị, thời gian và địa điểm hội thảo/hội nghị. Nơi phát hành. Ví dụ minh họa:
- Kato H, Ohata K., Kauraw L.P., Lee Y.H. (1988). Fungal diseases of rice seed. Proceedings of the International workshop on Rice seed health 16-20 March 1987. International Rice Research Institute, Manila, Philippines: 151-162.
- Đỗ Xuân Đồng, Phạm Bích Ngọc, Lâm Đại Nhân, Lê Trần Bình, Chu Hoàng Hà (2013). Đánh giá tính kháng virus đốm vòng (PRSV) của các dòng đu đủ chuyển gen thế hệ T1. Hội thảo quốc gia Bệnh hại thực vật Việt Nam lần thứ 12, 20-21/7/2013, Trường Đại học Vinh. NXB. Nông nghiệp: 30-39.
Tên tác giả/các tác giả (năm). Tên tài liệu. Tên website, “ngày truy cập” (tiếng Việt) hoặc “accessed on” (tiếng Anh). Lưu ý: chỉ nên tham khảo các website có uy tín. Ví dụ minh hoạ:
- Intenational Rice Research Institude (2013). Quality Seeds. http://www.knowledgebank. irri.org.rkb/seed management, accessed on 12/2/2013.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013). Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2013 - 2014 đối với giáo dục chuyên nghiệp. Http://www.moet.gov.vn/ ?page= 1.20&view =5237, ngày truy cập: 29/8/2013.
Tên tác giả (năm). Tên luận văn/luận án. Bậc tốt nghiệp (đại học, cao học hay tiến sĩ), tên trường. Ví dụ minh hoạ:
- Nguyễn Danh Thạch (1998). Bước đầu khảo sát bệnh nấm gây lem hạt lúa và ảnh hưởng của bệnh đối với phẩm chất hạt, vụ thu đông 1997 ở tỉnh Long An. Luận văn thạc sĩ khoa học ngành Bảo vệ thực vật, Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Quốc gia TPHCM.
- Nguyễn Trí Tuấn (2012). Nghiên cứu tổng hợp và khảo sát tính chất quang của nano tinh thể bán dẫn ZnS pha tạp Cu và Mn. Luận án Tiến sĩ Khoa học Vật liệu, chuyên ngành công nghệ vật liệu quang học, quang điện tử và quang tử. Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
Tên cơ quan/đơn vị (năm ban hành). Số hiệu và tên văn bản. Ví dụ minh hoạ:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (1999). Quyết định số 3493 QĐ/BNN-KHCN, ngày 09/9/1999 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc “Công nhận các giống cây trồng, các biện pháp kỹ thuật mới cho phổ biến trong sản xuất ở các tỉnh phía Nam”.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007). Quyết định số 47/2007, ngày 15/8/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành “Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng chính quy theo hệ thống tín chỉ”.
Trình bày rõ kết quả đạt được qua nghiên cứu, có giải thích, phân tích và so sánh với những kết quả tương tự đã được công bố. Cần sử dụng hình ảnh, bảng biểu, đồ thị để minh họa kết quả. Các bảng số liệu và hình ảnh phải được dẫn trong phần trình bày.
Tên các bảng biểu đặt ở giữa phía trên; tên hình ảnh và đồ thị đặt ở giữa về phía dưới. Tựa hình và bảng biểu cỡ chữ 10, chữ thường in đậm (chú thích bảng cỡ chữ 9, in nghiêng). Sử dụng các thuật ngữ Hình 1, Hình 2… và Bảng 1, Bảng 2… để liệt kê thứ tự hình ảnh, bảng biểu và nên sử dụng tính năng References à Citations à Insert Caption. Để trích yếu các hình ảnh và bảng biểu vào chính văn, tác giả nên sử dụng tính năng References à Captions à Cross-reference trong Ms-Word. Hình trích từ các báo cáo khác phải ghi chú nguồn và tác giả bài viết chịu trách nhiệm xin phép sử dụng hình của tác giả khác.
- Sử dụng phông chữ và cỡ chữ thống nhất, nên sử dụng phông chữ Times New Roman, Arial, Helvetica, Symbol, Courier.
Đánh số hình vẽ theo thứ tự xuất hiện của chúng trong bài báo kèm theo chú giải cho hình vẽ; Sử dụng việc đánh số các tệp hình vẽ theo số thứ tự thông thường; Chỉ rõ kích thước của hình vẽ khớp với 1, 1,5 hay 2 cột của trang báo; Các hình vẽ minh họa được đính kèm ở phần cuối của bản thảo, sau phần danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục và biểu bảng.
Chú ý: Nếu các tệp hình vẽ có dung lượng quá lớn thì gửi tệp riêng khi nộp bản thảo bài báo.
Tất cả hình vẽ thực hiện bằng các phần mềm chuyên dụng phải chuyển thành các tệp ảnh (đảm bảo yêu cầu độ phân giải, màu, và tổ hợp màu) theo 1 trong các định dạng sau:
- EPS (hoặc PDF): hình vẽ dạng vector. lưu các ký tự ở dạng đồ thị (graphics).
- TIFF (hoặc JPG): Ảnh màu hoặc nền xám, sử dụng độ phân giải tối thiểu 300 dpi; Hình vẽ có các đường/nét vẽ, sử dụng độ phân giải tối thiểu 1000 dpi; Hình vẽ tổng hợp gồm cả ảnh và đường nét, sử dụng độ phân giải tối thiểu 500 dpi.
Chú ý: Không nộp các hình vẽ/ảnh có độ phân giải thấp; Không nộp các hình vẽ có kích thước, dung lượng quá lớn. Nếu có hình hoặc ảnh màu, tác giả nên nộp kèm 1 tệp ảnh đen trắng của các hình vẽ/ảnh minh họa màu.
Mỗi hình vẽ phải có 1 đầu đề và phần giải thích minh họa rõ ràng với kiểu và cỡ chữ thích hợp để có thể đọc được trên cả bản in và bản số của bài báo. Các giải thích trong hình vẽ cần ngắn gọn nhưng tất cả các biểu tượng, ký hiệu và viết tắt trong hình phải được giải thích rõ ràng.
Tên và chú thích của hình vẽ được đánh số theo thứ tự xuất hiện của chúng trong bài báo. Trong bản thảo của bài báo, Phần chú thích của các hình vẽ được đặt ở phần cuối, sau phần Danh mục tài liệu tham khảo.
Nếu sử dụng các biểu bảng trong bài báo, cần định dạng rõ ràng với cỡ chữ thích hợp, tác giả nên sử dụng các font chữ: Times New Roman, Times, Arial, Tahoma. Đánh số các bảng biểu theo thứ tự xuất hiện của chúng trong bài báo. Tiêu đề bảng được đặt ở trên đầu bảng.
Bảng 1. Tiêu chí đánh giá của Tạp chí
Tiêu chí đánh giá |
Điểm |
Tính mới |
30 |
Tính thông tin |
30 |
Tính khoa học |
30 |
Hình thức, trình bày |
10 |
Ví dụ, Bảng 1 thể hiện các tiêu chí đánh giá một bài báo khoa học của Tạp chí khoa học Trường Đại học Tiền Giang.
- Bài gửi cho Ban biên tập bao gồm: 01 bản in, 01 file bài viết trên đĩa vi tính hoặc file đính kèm gửi qua e-mail. Cuối bài viết tác giả ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị, chữ ký, địa chỉ liên hệ, điện thoại và e-mail để tiện liên lạc. Ban biên tập không gửi lại tác giả bản thảo và file điện tử trong trường hợp bài gửi đăng không đạt theo quy định.
- Các bài gửi đăng sẽ được gửi phản biện để nhận xét, đánh giá. Khi có kết quả thẩm định, Ban biên tập sẽ liên hệ với tác giả để chỉnh sửa theo yêu cầu của người thẩm định (nếu có). Các bài cơ bản đạt yêu cầu về chất lượng sẽ được chọn đăng.
- Địa chỉ liên hệ và gửi bài: Phòng Quản lý khoa học và Quan hệ quốc tế, Trường Đại học Tiền Giang. Số 119 Ấp Bắc, Phường 5, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
Điện thoại: (073) 3881101.
E-mail: tapchikhoahoc@tgu.edu.vn.
TÓM TẮT ĐỊNH DẠNG BÀI GỬI ĐĂNG TẠP CHÍ KHOA HỌC
CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC TIỀN GIANG
Tiêu đề |
Cỡ chữ (size) |
Định dạng |
Vị trí |
Tựa bài tiếng Việt |
14 |
Uppercase, Bold |
Canh giữa (Center) |
Tựa bài tiếng Anh |
12 |
Uppercase, Bold |
Canh giữa (Center) |
Tên tác giả/các tác giả |
12 |
Uppercase, Bold |
Canh phải (Right) |
Tiêu đề Tóm tắt (tiếng Việt) |
12 |
Uppercase, Bold |
Canh giữa (Center) |
Nội dung Tóm tắt |
12 |
Italic |
Bằng lề (Justified) |
Tiêu đề Abstract (tiếng Anh) |
12 |
Uppercase, Bold |
Canh giữa (Center) |
Nội dung Abstract |
12 |
Italic |
Bằng lề (Justified) |
Từ khoá (tiếng Việt) |
12 |
Bold, Italic |
Canh trái (Left) |
Key words (tiếng Anh) |
12 |
Bold, Italic |
Canh trái (Left) |
Nội dung bài viết (chính văn) |
13 |
Normal |
Bằng lề (Justified) |
Tiêu đề Tiểu đoạn mức 1 |
13 |
Uppercase, Bold |
Canh trái (Left) |
Tiêu đề Tiểu đoạn mức 2 |
13 |
Bold, Italic |
Canh trái (Left) |
Tiêu đề Tiểu đoạn mức 3 |
13 |
Italic |
Canh trái (Left) |
Tựa hình |
12 |
Bold |
Dưới hình, Canh giữa |
Tựa bảng |
12 |
Bold |
Trên bảng, Canh trái |
Chú thích bảng |
12 |
Italic |
Dưới bảng, Canh trái |
Ghi chú |
10 |
Italic |
Cuối trang, Canh trái |
Tiêu đề Lời cảm ơn |
13 |
Uppercase, Bold |
Canh giữa (Center) |
Lời cảm ơn |
13 |
Normal |
Bằng lề (Justified) |
Tiêu đề Tài liệu tham khảo |
13 |
Uppercase, Bold |
Canh giữa (Center) |
Tài liệu tham khảo |
12 |
Normal |
Bằng lề (Justified) |
Phòng Quản lý khoa học công nghệ và Hợp tác quốc tế